Loại thuốc
Cung cấp chất điện giải
Chỉ định
Bổ sung natri clorid và nước trong trường hợp mất nước: Tiêu chảy,sốt cao, sau phẫu thuật, mất máu. Phòng và điều trị thiếu hụt natrivà clorid do bài niệu quá mức hoặc hạn chế muối quá mức; phòngco cơ (chuột rút) và mệt lả do ra mồ hôi quá nhiều vì nhiệt độ cao.Dung dịch tiêm natri clorid nhược trương (0,45%) được dùng chủyếu làm dung dịch bồi phụ nước, và có thể sử dụng để đánh giáchức năng thận, để điều trị đái tháo đường tăng áp lực thẩm thấu.Dung dịch natri clorid đẳng trương (0,9%) được dùng rộng rãi đểthay thế dịch ngoại bào và trong xử lý nhiễm kiềm chuyển hóa cómất dịch và giảm natri nhẹ; và là dịch dùng trong thẩm tách máu,dùng khi bắt đầu và kết thúc truyền máu.
Dung dịch natri ưu trương (3%, 5%) dùng cho trường hợp thiếu hụtnatri clorid nghiêm trọng cần phục hồi điện giải nhanh; (thiếu hụtnatri clorid nghiêm trọng có thể xảy ra khi có suy tim hoặc giảmchức năng thận, hoặc trong khi phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật).Còn được dùng khi giảm natri và clor huyết do dùng dịch không cónatri trong nước và điện giải trị liệu, và khi xử lý trường hợp dịchngoại bào pha loãng quá mức sau khi dùng quá nhiều nước (thụthoặc truyền dịch tưới rửa nhiều lần vào trong các xoang tĩnh mạchmở khi cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo).Dung dịch tiêm natri clorid 20% được truyền nhỏ giọt qua thànhbụng vào trong buồng ối để gây sảy thai muộn trong 3 tháng giữacủa thai kỳ (thai ngoài 16 tuần). Sau khi truyền nhỏ giọt qua thànhbụng vào trong buồng ối dung dịch này với liều được khuyên dùng,sảy thai thường xảy ra trong vòng 72 giờ ở khoảng 97% người bệnh.Thuốc tiêm natri clorid 0,9% cũng được dùng làm dung môi phatiêm truyền một số thuốc tương hợp.
Chống chỉ định
Người bệnh trong tình trạng dùng natri và clorid sẽ có hại: Ngườibệnh bị tăng natri huyết, bị ứ dịch. Dung dịch natri clorid 20%:Chống chỉ định khi đau đẻ, tử cung tăng trương lực, rối loạn đôngmáu.
Dung dịch ưu trương (3%, 5%): Chống chỉ định khi nồng độ điệngiải huyết thanh tăng, bình thường hoặc chỉ giảm nhẹ
Liều dùng và cách dùng
Natri clorid có thể uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Khi có chỉđịnh dùng dung dịch natri clorid 3% hoặc 5%, các dung dịch nàyphải được tiêm vào một tĩnh mạch lớn, không được để thuốc thoátmạch. Natri clorid còn được dùng bằng đường khí dung qua miệng.
Liều dùng natri clorid tùy thuộc vào tuổi, cân nặng, tình trạng mấtnước, cân bằng acid-base và điện giải của người bệnh.Nhu cầu natri và clorid ở người lớn thường có thể được bù đủ bằng tiêm truyền tĩnh mạch 1 lít dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hàng ngày hoặc 1 - 2 lít dung dịch tiêm natri clorid 0,45%.
Liều thông thường ban đầu tiêm tĩnh mạch dung dịch natri clorid 3 hoặc 5% là 100 ml tiêm trong 1 giờ, trước khi tiêm thêm, cần phảiđịnh lượng nồng độ điện giải trong huyết thanh bao gồm cả cloridvà bicarbonat. Tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch 3 hoặc 5% natriclorid không được vượt quá 100 ml/giờ.Liều uống thay thế thông thường natri clorid là 1 - 2 g, 3 lần mỗi ngày.
Thận trọng
Hết sức thận trọng với người bệnh suy tim sung huyết hoặc các tìnhtrạng giữ natri hoặc phù khác. Người bệnh suy thận nặng, xơ gan,đang dùng các thuốc corticosteroid hoặc corticotropin.Đặc biệt thận trọng với người bệnh cao tuổi và sau phẫu thuật.Không được dùng các dung dịch natri clorid có chất bảo quản alcolbenzylic để pha thuốc cho trẻ sơ sinh vì đã có nhiều trường hợp tửvong ở trẻ sơ sinh dưới 2,5 kg thể trọng khi dùng các dung dịchnatri clorid có chứa 0,9% alcol benzylic để pha thuốc.Truyền nhỏ giọt dung dịch natri clorid 20% vào buồng ối chỉ đượctiến hành do các thầy thuốc được đào tạo về chọc màng ối quabụng, làm tại bệnh viện có đủ phương tiện ngoại khoa và chăm sóctăng cường.
Tác dụng không mong muốn ( ADR)
Hầu hết các phản ứng phụ có thể xảy ra sau khi tiêm do dung dịchnhiễm khuẩn hoặc do kỹ thuật tiêm. Khi dùng các chế phẩm khôngtinh khiết có thể gây sốt, nhiễm khuẩn ở chỗ tiêm và thoát mạch.Tăng thể tích máu hoặc triệu chứng do quá thừa hoặc thiếu hụt mộthoặc nhiều ion trong dung dịch cũng có thể xảy ra.Dùng quá nhiều natri clorid có thể làm tăng natri huyết và lượngclorid nhiều có thể gây mất bicarbonat kèm theo tác dụng acid hóa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu có một phản ứng có hại nào xảy ra, phải ngừng truyền thuốcngay. Kiểm tra tình trạng người bệnh và điều trị thích hợp nếu cần.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Khi tiêm tĩnh mạch, dung dịch natri clorid là nguồn cung cấp bổsung nước và chất điện giải. Dung dịch natri clorid 0,9% (đẳngtrương) có áp suất thẩm thấu xấp xỉ với dịch trong cơ thể. Natri làcation chính của dịch ngoại bào và có chức năng chủ yếu trong điềuhoà sự phân bố nước, cân bằng nước, điện giải và áp suất thẩm thấucủa dịch cơ thể. Natri kết hợp với clorid và bicarbonat trong điều hoà cân bằng acid-base, được thể hiện bằng sự thay đổi nồng độclorid trong huyết thanh. Clorid là anion chính của dịch ngoại bào.Dung dịch tiêm natri clorid có khả năng gây bài niệu phụ thuộc vàothể tích tiêm truyền và điều kiện lâm sàng của người bệnh. Dungdịch 0,9% natri clorid không gây tan hồng cầu.
Dược động học
Natri clorid được hấp thu qua đường tiêu hóa và có thể được hấpthu rất nhanh bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc được phânbố rộng rãi trong cơ thể. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, nhưngcũng được thải trừ qua mồ hôi, nước mắt và nước bọt.
Thời kì mang thai
Thuốc an toàn cho người mang thai.
Thời kì cho con bú
Thuốc không ảnh hưởng tới việc cho con bú.
Tương tác thuốc
Thừa natri làm tăng bài tiết lithi; thiếu natri có thể thúc đẩy lithi bị giữ lại và tăng nguy cơ gây độc; người bệnh dùng lithi không được ăn nhạt.
Nước muối ưu trương dùng đồng thời với oxytocin có thể gây tăngtrương lực tử cung, có thể gây vỡ tử cung hoặc rách cổ tử cung.
Cần theo dõi khi dùng đồng thời.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, co cứng bụng, khát, giảmnước mắt và nước bọt, hạ kali huyết, tăng natri huyết, vã mồ hôi,sốt cao, tim nhanh, tăng huyết áp, suy thận, phù ngoại biên và phùphổi, ngừng thở, nhức đầu, hoa mắt, co giật, hôn mê và tử vong.
Điều trị: Trong trường hợp mới dùng natri clorid, gây nôn hoặc rửadạ dày kèm theo điều trị triệu chứng và hỗ trợ.Khi có tăng natri huyết, nồng độ natri phải được điều chỉnh từ từvới tốc độ không vượt quá 10 - 12 mmol/lít hàng ngày: Tiêm truyền tĩnh mạch các dung dịch natri clorid nhược trương và đẳng trương (nhược trương đối với người bệnh ưu trương); khi thận bị thương tổn nặng, nếu cần thiết, có thể thẩm phân.
Độ ổn định và bảo quản
Bảo quản các thuốc tiêm ở nhiệt độ phòng, tránh nóng và đông lạnh; chỉ dùng dung dịch không có chất gây sốt..
Tài liệu tham khảo
Dược thư Quốc Gia Việt Nam.