Thành phần
Mỗi lọ 0,5MIU chứa: Colistin 0,5 MIU (tương đương 17 mg) dưới dạng colistimethat natri 40 mg.
Mỗi lọ 1MIU chứa: Colistin 1 MIU (tương đương 34 mg) dưới dạng colistimethat natri 80 mg.
Mỗi lọ 2 MIU chứa: Colistin 2 MIU (tương đương 68 mg) dưới dạng colistimethat natri 160 mg.
Mỗi lọ 3 MIU chứa: Colistin 3 MIU (tương đương 102 mg) dưới dạng colistimethat natri 240 mg.
Dạng bào chế
Thuốc bột pha tiêm
Chỉ định
Thuốc được chỉ định cho người lớn và trẻ em để điều trị nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm hiếu khí nhạy cảm. Nên xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng kháng sinh hợp lý.
Chống chỉ định
Quá mẫn với colistimethat natri hoặc polymyxin B.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng và thời gian điều trị tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng và đáp ứng lâm sàng. Ngoài ra cũng nên căn cứ vào các hướng dẫn điều trị.
Thuốc được dùng theo đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch chậm.
Người lớn và thanh thiếu niên
Liều duy trì là 9 MIU/ngày, chia làm 2 - 3 lần.
ở những bệnh nhân ốm nặng, liều tải 9 MIU nên được dùng.
Người suy thận
Điều chỉnh liều ở người bệnh suy thận cần căn cứ vào creatinin huyết hoặc hệ số thanh thải creatinin của người bệnh.
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | Liều dùng hàng ngày (chia thành 2 lần/ngày) |
---|---|
<50-30 | 5,5-7,5 MIU |
<30-10 | 4,5-5,5 MIU |
<10 | 3,5 MIU |
Với bệnh nhân chạy thận nhân tạo:
Ngày không thẩm tách: 2,25 MIU/ ngày (2,2 - 2,3 MIU/ngày)
Ngày thẩm tách: 3 MIU/ngày, được đưa vào sau quá trình thẩm tách.
Liều hàng ngày chia thành 2 làn được khuyến cáo.
Với bệnh nhân thấm tách máu tĩnh mạch - tĩnh mạch liên tục:
Như ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Liều hàng ngày chia ba lần được khuyến cáo.
Người suy gan
Không có dữ liệu ở bệnh nhân suy gan. Cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân này.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi nếu chức năng thận bình thường.
Trẻ em
Các dữ liệu về sử dụng thuốc ở trẻ em còn hạn chế. Liều dùng nên dựa trên trọng lượng cơ thể.
Trẻ ≤ 40kg: 75.000 - 150.000 IU/kg/ngày chia làm 3 lần.
Trẻ > 40kg: sử dụng như liều khuyến cáo ở người lớn.
Việc sử dụng liều > 150.000 IU/kg/ngày đã được báo cáo ở trẻ em bị xơ nang.
Không có dữ liệu liên quan đến việc sử dụng hoặc mức độ của liều nạp ở trẻ ốm nặng.
Chưa có liều khuyến cáo với trẻ em có chức năng thận suy giảm.
Đưa thuốc vào nội tủy mạc và trong não thất
Dựa trên các dữ liệu hạn chế, liều sau đây được khuyến cáo ở người lớn:
Đưa thuốc vào trong não thất: 125.000 IU/ngày
Liều dùng trong tiêm nội tủy mạc không vượt quá liều khuyến cáo sử dụng trong não thất.
Thể tích tiêm trong tủy mạc hoặc não thất không vượt quá 1 ml.
Không có liều khuyến cáo cụ thể cho trẻ em với các đường tiêm này.
Bảng chuyển đổi của colistimethat natri:
*: Hoạt lực quy định của hoạt chất = 12.500 10/mg
Cách dùng
Dung dịch tiêm bắp: Pha thuốc trong lọ với 5ml nước cất pha tiêm, lắc nhẹ để tránh tạo bọt. Dung dịch tiêm tĩnh mạch: Pha thuốc trong lọ với 2ml nước cất pha tiêm, lắc nhẹ để tránh tạo bọt. Pha loãng tiếp dung dịch thu được với natri clorid 0,9% pha tiêm để thành 10ml. Tiêm tĩnh mạch trong ít nhất 5 phút.
Dung dịch truyền tĩnh mạch: Pha thuốc trong lọ với 5ml nước cất pha tiêm, lắc nhẹ để tránh tạo bọt. Pha loãng tiếp dung dịch thu được với natri clorid 0,9% pha tiêm để thành 50ml. Truyền tĩnh mạch trong khoảng 1 giờ.
Dung dịch tiêm tạo thành nên được dùng ngay hoặc bảo quản trong vòng 24 giờ sau khi pha.
Dung dịch trước khi tiêm phải kiểm tra cảm quan không được có các tiểu phân nhìn thấy bằng mắt thường hay có sự đổi màu nào.
Tiêm tĩnh mạch: tiêm chậm một nửa liều hàng ngày trong khoảng 3 - 5 phút mỗi 12 giờ.
Truyền tĩnh mạch liên tục: Tiêm chậm một nửa liều hàng ngày trong khoảng 3 - 5 phút. Một nửa liều hàng ngày còn lại có thể pha loãng vào một trong các dung dịch sau để truyền tĩnh mạch chậm, bắt đầu từ 1 - 2 giờ sau liều ban đầu, trong 22 - 23 giờ tiếp theo:
Tốc độ truyền với người có chức năng thận bình thường là 5 - 6 mg/giờ.
Với bệnh nhân có suy thận, cần điều chỉnh tốc độ truyền theo mức độ suy thận. Dung dịch pha tiêm và thể tích dung dịch phụ thuộc vào nhu cầu dịch và điện giải của bệnh nhân. Bất kỳ dung dịch truyền tĩnh mạch nào chỉ nên được chuẩn bị ngay trước khi dùng và chỉ sử dụng trong vòng 24 giờ.
Tiêm bắp: Thuốc phải được tiêm bắp sâu vào một khối cơ lớn (như cơ mông hoặc phần bên của bắp đùi).
Không được tiêu hủy thuốc qua hệ thống nước thải hoặc chất thải gia dụng. Hãy hỏi ý kiến dược sỹ về việc tiêu hủy thuốc không còn cần đến.
Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Thận trọng
Cần cân nhắc việc phối hợp colistimethat natri với một kháng sinh khác vì tính đến hiệu quả điều trị với tác nhân gây bệnh và để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn kháng colistin đã được báo cáo xảy ra khi sử dụng colistin đơn độc.
Các dữ liệu lâm sàng về tính hiệu quả và an toàn của colistimethat natri dùng đường tĩnh mạch còn hạn chế. Đặc biệt dữ liệu an toàn còn hạn chế đối với việc sử dung liều cao (> 6 MIU/ngày) và việc sử dụng một liều tải, và cho nhóm bệnh nhân đặc biệt (người suy thận và trẻ em):
Colistimethat natri chỉ nên được sử dụng khi các kháng sinh khác phố biến hơn không có hiệu quả hoặc không thích hợp.
Kiểm tra chức năng thận nên được thực hiện vào lúc bắt đầu điều trị và thường xuyên trong quá trình điều trị ở tất cả các bệnh nhân. Liều dùng colistimethat natri nên được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin.
Bệnh nhân giảm lưu lượng máu hoặc đang dùng các thuốc khác có khả năng gây độc trên thận có nguy cơ gia tăng độc tính trên thận từ colistin.
Độc tính trên thận đã được báo cáo là có liên quan với liều lượng tích lũy và khoảng thời gian điều trị. Lợi ích của việc kéo dài thời gian điều trị nên được cân bằng với nguy cơ tăng độc tính trên thận.
Cần thận trọng khi dùng colistimethat natri ở trẻ < 1 tuổi vì chức năng thận còn chưa hoàn thiện ở nhóm tuổi này. Hơn nữa, tác động của chức năng thận và chuyển hóa chưa hoàn thiện tới chuyển đổi colistimethat natri thành colistin chưa được biết.
Khi có phản ứng dị ứng, cần ngưng dùng colistimethat natri và thực hiện các biện pháp thích hợp.
Nồng độ cao trong huyết thanh của colistimethat natri, có thể là hậu quả của dùng thuốc quá liều hoặc việc giảm liều chưa đúng ở bệnh nhân suy thận, đã được báo cáo gây ra độc thần kinh với biểu hiện như dị cảm trên khuôn mặt, yếu cơ, chóng mặt, nói lắp, mạch không ổn định, rối loạn thị giác, hoang mang, rối loạn tâm thần và ngưng thở. Giám sát nên được thực hiện khi có dị cảm quanh miệng và dị cảm ở chi, đó là dấu hiệu của quá liều.
Colistimethat natri làm giảm giải phóng acetylcholin trước synap ở ngã ba thần kinh cơ, vì vậy phải hết sức thận trọng ở bệnh nhân nhược cơ và chỉ dùng thuốc khi thực sự cần thiết.
Ngừng hô hấp đã được báo cáo sau khi tiêm bắp colistimethat natri, chức năng thận suy giảm làm tăng nguy cơ ngừng thở và giãn cơ sau khi tiêm colistimethat natri.
Colistimethat natri nên được sử dụng hết sức thận trọng ở bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh đã được báo cáo gần như ở tất cả các kháng sinh và có thể xảy ra với colistimethat natri. Điều này có thế xáy ra ớ mức độ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Cần lưu ý ở những bệnh nhân xuất hiện tiêu cháy trong và sau khi điều trị bằng colistimethat natri. Cần xem xét việc ngưng điều trị và có các biện pháp điều trị cụ thể cho Clostridium difficile. Không sử dụng các thuốc ức chế nhu động ruột trong trường hợp này.
Tác dụng không mong muốn ( ADR)
Phản ứng bất lợi thường gặp nhất là suy giảm chức năng thận và hiếm khi suy thận, thường do sử dụng liều cao hơn liều khuyến cáo ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc do giảm liều chưa đúng ở bệnh nhân có tổn thương thận hoặc sử dụng đồng thời với các kháng sinh khác độc với thận. Tác động này thường hồi phục sau khi ngừng điều trị.
Nông độ thuốc trong huyết thanh cao do dùng thuốc liều cao hoặc giảm liều chưa đúng ở bệnh nhân suy thận đã được báo cáo dẫn đến tác động độc trên thân kinh với biếu hiện là dị cảm khuôn mặt, yếu cơ, chóng mặt, nói lắp, vận mạch không ổn định, rối loạn thị giác, hoang mang, rối loạn tâm thân và ngừng thở. Sử dụng đồng thời với các thuốc giãn cơ không khử cực hoặc kháng sinh khác có tác dụng độc trên thần kinh tương tự cũng có thể dẫn đến nguy cơ độc trên thần kinh. Giảm liều colistimethat natri có thể làm giảm triệu chứng.
Phản ứng quá mẫn như phát ban da và phù mạch được biết đã xảy ra.
Trong trường hợp này phải ngừng sử dụng colistimethat natri.
Các tác dụng không mong muốn được trình bày theo các hệ cơ quan, và theo tần suất: rất hay gặp (≥1/10), thường gặp (21/100, <1/10), ít gặp (21/1000, <1/100), hiếm gặp (21/10000, <1/1000), rất hiếm (<1/10000) và chưa biết (không thể ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Cần theo dõi người bệnh để phát hiện sớm các triệu chứng ngộ độc thuốc, khi đó cần ngừng ngay thuốc.
Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Hồ trợ hô hấp, điều chỉnh cân bằng điện giải nếu cần thiết.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Nhóm tác dụng: Kháng sinh
Mã ATC: J01XB01
Colistimethat natri (colistin) là một kháng sinh thuộc nhóm polymyxin.
Cơ chế tác dụng
Colistin là một polypeptid cyclic kháng khuẩn thuộc nhóm polymyxin.
Các polymyxin hoạt động bằng cách làm thay đổi màng tế bào gây chết vi khuẩn. Polymyxin tác dụng chọn lọc trên vi khuẩn Gram âm hiếu khí có màng ngoài ky nước.
Kháng thuốc
Vi khuẩn kháng thuốc bằng cách thay đổi các nhóm phosphat của popolysaccharid, trở thành ethanolamin hoặc aminoarabinose. Các vi khuẩn Gram âm tự kháng, như Proteus mirabilis và Burkholderia cepacia, cho thấy sự thay thế hoàn toàn các lipid phosphat của chúng bằng ethanolamin hoặc aminoarabinose.
Có sự kháng chéo giữa colistin (polymyxin E) và polymycin B. Do cơ chế tác dụng của các polymyxin khác với các kháng sinh khác nên kháng colistin và polymyxin theo cơ chế trên sẽ không dẫn đến đề kháng với các nhóm kháng sinh khác.
Mỗi liên quan Dược lực học/ Dược động học
Polymyxin đã được báo cáo là có tác dụng diệt khuẩn phụ thuộc nồng độ trên vi khuẩn nhạy cảm. Tỷ lệ fAUC/MIC được coi là tương quan với hiệu quả lâm sàng.
a Điểm gãy áp dụng với liều dùng 2 - 3 MIU x 3. Liều tải (9MIU) có thể
Nhạy cảm
Sự phổ biến của kháng thuốc có thể thay đổi theo địa lý và theo thời gian với các loài chọn lọc và thông tin tại địa phương về kháng thuốc cần được tham khảo, đặc biệt khi điều trị nhiễm khuẩn nghiêm trọng. Khi cần thiết, chuyên gia y tế cần tìm hiểu sự phổ biến của kháng thuốc.
Các chủng nhạy cảm phố biến
Acinetobacter baumannii
Haemophilus influenza
Klebsiella spp
Pseudomonas aeruginosa
Các chủng kháng thuốc
Stenotrophomonas maltophilia
Achromobacter xylosoxidans (trước đây là Alcaligenes xylosoxidans)
Các chủng kháng tự nhiên
Burkholderia cepacia và các loài liên quan
Proteus spp
Providencia spp
Seratia spp
Thời kì mang thai
Colistin có thể đi qua nhau thai, thuốc chỉ sử dụng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích, tiềm năng vượt trội so với nguy hại có thể có đối với thai nhi.
Thời kì cho con bú
Colistin được bài tiết trong sữa. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng có thể có ba vấn đề đối với trẻ bú mẹ: biến đổi hệ vi khuẩn ở ruột, tác dụng trực tiếp trên trẻ và ảnh hưởng đến kết quả nuôi cấy nếu cần thiết khi có sốt phải khám toàn bộ. Không nên dùng trong thời kỳ cho con bú.
Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời colistimethat natri với các thuốc khác có khả năng gây độc cho thận hoặc thần kinh cần được thực hiện thận trọng.
Khả năng xảy ra tương tác cần được lưu ý khi colistimethat natri được điều trị phối hợp với các thuốc được biết đến có ức chế hay kích thích các enzym chuyển hóa thuốc hoặc các thuốc được biết đến là chất nên cho cơ chế vận chuyển tại thận.
Colistin tăng cường tác dụng ức chế thần kinh - cơ của các thuốc gây giãn cơ không khử cực (tubocurarin, fazidinium bromid). Tác dụng này tăng khi kali huyết giảm hoặc nồng độ ion calci huyết thanh thấp. Các thuốc cholinergic (kích thích đối giao cảm) ít có tác dụng trong trường hợp này.
Sử dụng đồng thời colistimethat natri với các macrolid như azithromycin, clarithromycin hoặc fluoroquinolon như norfloxacin, ciprofloxacin cần được thực hiện một cách thận trọng ở bệnh nhân nhược cơ.
Tương kị
Việc thêm các kháng sinh khác vào dung dịch của colistimethat natri có thể làm kết tủa dung dịch.
Vi vậy không được trộn lần dung dịch colistimethat natri với các thuốc khác trừ một số dung dịch tương hợp pha tiêm sau: Natri clorid 0,9%; dung dịch dextrose 5%; hỗn hợp dextrose 5% và natri clorid 0,225%, 0,45% hoặc 0,9%; dung dịch Ringer lactat, dung dịch đường biến 10% (saccarose).
Quá liều và xử trí
Quá liều có thể gây suy thận, ngưng thở, yếu cơ, chóng mặt, nói lắp, rối loạn vận mạch, rối loạn thị giác, lú lẫn và rối loạn tâm thần.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ tùy theo triệu chứng và mức độ nặng nhẹ.
Nên thay máu nếu có điều kiện vì lọc máu và thẩm tách màng bụng không có tác dụng đào thải colistin.
Độ ổn định và bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.